Trong các dòng pin hiện tại sử dụng tốt cho xe điện, đáng
đế nhắc tới nhất là dòng pin Lithium. Theo hiểu biết của mình thì 3 người anh
em được coi là sự nâng cấp cải tiến của nhau. Dưới đây là sơ bộ về chúng :
1. Pin Lithium lion đã có thời gian phát triển khá lâu để người dùng có thể trải
nghiệm rộng rãi trong lĩnh vực năng lượng di động. Chúng sử dụng điện cực dương
(lithium cobalt oxide, lithium sắt photphat hoặc lithium mangan oxit), điện cực
âm (thường là chì) và chất điện phân (ethylene carbonate, diethyl cacbonat).
Các điện được lưu trữ trong các dung môi hữu cơ giữa các điện cực. Toàn bộ pin
được ràng buộc chặt chẽ bởi các vỏ bọc kim loại (chính điều này đã làm pin
lithium khó tùy biến theo hình dạng khác nhau và nặng hơn đến 20% so vơi pin
Lipo ) để an toàn pin lithium luôn được tích hợp 1 vi mạch bảo vệ.
Pin LIPO ( Lithium Polymer) Về
cơ bản thành phần hóa học bên trong cũng gần giống như các tế bào Li-Ion thông
thường nhưng lại là 1 sự cải tiến công nghệ với những đặc điểm ưu việt – Pin LiPo yêu cầu sự chăm sóc đặc biệt và
phù hợp nếu bạn muốn kéo dài tuổi thọ hơn các Pin công nghệ khác. Sạc, Xả và
lưu trữ tất cả đều ảnh hưởng đến tuổi thọ của Pin, sai quy tắc hoặc sơ suất có
thể làm hỏng Pin và cũng có chung đặc điểm của dòng pin Lithium để tăng mức độ an toàn
nó luôn được tích hợp 1 vi mạch
bảo vệ.
3. Pin lithium -Iron
là 1 công nghệ pin mới
vượt trội tên đầy đủ Lithium iron phosphate
gọi tắt (là Lithium -iron LiFePO4) được nghiên cứu năm 1997 và hiện nay đã phát triển với những ưu điểm vượt trội so như độ
bền, chịu nhiệt và chu kỳ lên đến 3000/lần sạc , mức độ an toàn cao tuy nhiên điện
áp danh đinh thông dụng nhất thường là 3.2V.
Hiện tại ở thị trường
Pin LiFePO4 đã được sử dụng phổ biết
nhất tuy nhiên lĩnh vực ứng dụng nhiều hiện tại vần là ở các thiết bị điện tự
đặc trưng là điện thoại Smartphone. Còn trong lĩnh vực xe điện công nghệ pin phổ
biến vẫn là Pin LIPO. Chính vì thế, cá nhân mình nhận định thì LiFePO4 sẽ là
công nghệ pin ứng dụng phổ biến tương lai của xe điện. Hôm nay, mình xin đi sâu
thêm 1 chút hiểu biết về công nghệ thú vị tạo cho mình sự hứng thú này.
PIN LiFePO4 (Pin Lithium
– Iron)
Nó được coi là lithium dẫn đầu bảng trong hầu hết các loại pin hiện nay
(ít nguy cơ cháy) và có tuổi thọ hợp lý, chất lượng cao với thường hơn
3000 sạc điện. LiFePO4 ít
độc hại môi trường (non-toxicity), độ sẵn có của nguyên liệu
sắt trong tự nhiên, độ ổn định nhiệt độ, độ an toàn, tính chất hóa điện cùng
khả năng lưu điện (170 mA·h / g, hoặc 610 C / g) nên pin đã được một số thị
trường như quân sự, điện tử ... nhanh chóng chấp nhận. Rào cản chủ yếu cho việc thương mại
hóa sản phẩm là khả năng dẫn điện thấp. Điều này khắc phục bằng cách giảm kích
thước hạt, phủ hạt LiFePO4 với chất dẫn điện như các bon. Phương pháp này được phát triển bởi Michel Armand
và đồng nghiệp. Một phương pháp khác thực hiện bởi nhóm Yet Ming ghép LPF
với các ion dương của các vật liệu nhôm, niobi, và zirconi. Pin được sản xuất
chủ yếu và sử dụng trong công nghiệp tại các hãng DeWalt Decker, Karma Fisker,
Daimler AG, Cessna và BAE Systems. Công nghệ phủ mới cho phép các ion di chuyển dễ dàng hơn trong Pin.
"Beltway Battery" sử dụng một công nghệ cho phép các ion lithium ra
vào các điện cực với tốc độ lớn để
có thể xạc đầy Pin trong một phút. Họ phát hiện ra rằng bằng
cách phủ hạt lithium iron phosphate trong chất pyrophosphate lithium
thủy tinh, các ion bỏ qua các kênh và di chuyển nhanh hơn so với các loại Pin
khác. Khả năng nạp và phóng điện của Pin phụ thuộc vào tốc độ dịch chuyển các
ion này. Công nghệ như vậy làm giảm trọng lượng và kích thước của Pin.
Một tế bào Pin mẫu này có thể nạp đầy từ 10-20 giây, so với 6 phút với các tế
bào Pin tiêu chuẩn.
Ưu và Nhược điểm
Pin hoạt động như Pin nickel, Pin
LiFePO4 có điện áp phóng ra không đổi. Điện áp phóng ra duy trì 3,2 V
trong thời gian phóng cho đến khi Pin cạn kiệt. Pin cấp nguồn ổn định đầy đủ
cho đến khi phải sạc lại. Đặc tính này làm đơn giản hóa hoặc không cần mạch
điều chỉnh điện áp ra.
Điện
áp danh định của một tế bào pin phổ biến là 3,2V (hiện tại
trên thị trường có pin điện áp danh định khác như 3.7V,...) nên 4 tế bào sẽ tạo
ra điện áp danh định là 12,8 V. Điện áp này tương đương điện áp danh định của Pin
6 tế báo chì-axit. Và cùng với đặc điểm độ an toàn cao nên nó dùng thay thế cho
Pin axit chì trong nhiều ứng dụng như ô tô và năng lượng mặt trời, hệ thống nạp
không bị ảnh hưởng khi điện áp nạp quá mức, không bù áp khi nhiệt độ thay
đổi.
Việc sử dụng phốtphát tránh chi phí và sự nóng lên môi
trường.
Pin LiFePO4 có dòng và công suất ổn đỉnh cao hơn Pin LIPO.Tế
bào LiFePO4 bị suy thoái chậm hơn như Pin lithium-ion polymer (LiPo).
Nó phù hợp ứng dụng vào xe điện đặc biệt là ô-tô điện, để
ứng dụng trong xe đạp điện và máy điện thì giá thành đang khá cao vì còn khan
hiểm hàng và cần phải nhập nguyên liệu thô từ nước ngoài về để chế.
Độ an toàn
Một lợi thế quan trọng của chất lithium-ion là độ ổn định
với nhiệt độ và hóa học, cải thiện độ an toàn của Pin. LiFePO4 là một vật
liệu cathode an toàn hơn so với LiCoO2 và spinel mangan. Độ bám Fe-P-O là
mạnh hơn so với Co-O, nên khi có sự cố (ngắn mạch, quá nóng, vv) các nguyên tử
oxy rất khó bị thoát ra. Độ ổn định phản ứng oxi hóa khử cũng giúp ion di
chuyển nhanh.
Không còn lithium ở cathode khi tế bào trong ngăn
LiFePO4 khi sạc đầy, trong khi ngăn LiCoO2 vẫn còn tới 50% trong cathode.
LiFePO4 rất bền trong quá mất oxy, mà thường dẫn đến phản ứng tỏa nhiệt với các
ngăn lithium khác.
Kết quả là ngăn lithium iron phosphate rất khó
bị đốt cháy (đặc biệt trong quá trình nạp) mặc dù quá trình nạp đầy luôn tỏa
nhiệt. Vẫn có khả năng Pin bị hỏng do quá trình nạp không đúng cách. Tuy nhiên,
Pin LiFePO4 không bị phá hủy ở nhiệt độ cao.
Đặc điểm kỹ thuật
Điên áp ngăn
Điện áp phóng tối thiểu = 2,5 V
Điện áp làm việc = 3,0 ~ 3,3 V
Điện áp nạp tối đa = 3,65 V
Mật độ năng lượng thể tích = 220 Wh / dm3 (790 kJ / dm3)
Mật độ năng lượng khối lượng> 90 Wh / kg [15] (> 320 J / g)
100% DOD cycle life (chu kì xả sâu - số chu kỳ đạt 80% công suất ban đầu) = 2,000-7,000
10% DOD cycle life (chu kì xả sâu - số chu kỳ tới 80% công suất ban đầu)> 10.000
Thành phần Cathode
90% C-LiFePO4, tiêu chuẩn Phos-Dev-12
5% carbon EBN-10-10 (graphite cao cấp)
5% florua polyvinylidene (PVDF)
Cấu tạo ngăn
Carbon-coated aluminium current collector 15
1,54 cm2 cathode
Điện giải: ethylene carbonate-dimethyl carbonate (EC-DMC) 1-1 lithium perchlorate (LiClO4) 1M
Anode: graphit hoặc carbon cứng với lithium kim loại xen kẽ.
Điều kiện thí nghiệm:
Nhiệt độ phòng
Giới hạn điện áp: 2,0-3,65 V
Nạp: Nạp tỷ tỷ lệ C/1 lên đến 3,6 V, sau đó duy trì điện áp ổn định ở 3,6 V đến I <C / 24
Điện áp phóng tối thiểu = 2,5 V
Điện áp làm việc = 3,0 ~ 3,3 V
Điện áp nạp tối đa = 3,65 V
Mật độ năng lượng thể tích = 220 Wh / dm3 (790 kJ / dm3)
Mật độ năng lượng khối lượng> 90 Wh / kg [15] (> 320 J / g)
100% DOD cycle life (chu kì xả sâu - số chu kỳ đạt 80% công suất ban đầu) = 2,000-7,000
10% DOD cycle life (chu kì xả sâu - số chu kỳ tới 80% công suất ban đầu)> 10.000
Thành phần Cathode
90% C-LiFePO4, tiêu chuẩn Phos-Dev-12
5% carbon EBN-10-10 (graphite cao cấp)
5% florua polyvinylidene (PVDF)
Cấu tạo ngăn
Carbon-coated aluminium current collector 15
1,54 cm2 cathode
Điện giải: ethylene carbonate-dimethyl carbonate (EC-DMC) 1-1 lithium perchlorate (LiClO4) 1M
Anode: graphit hoặc carbon cứng với lithium kim loại xen kẽ.
Điều kiện thí nghiệm:
Nhiệt độ phòng
Giới hạn điện áp: 2,0-3,65 V
Nạp: Nạp tỷ tỷ lệ C/1 lên đến 3,6 V, sau đó duy trì điện áp ổn định ở 3,6 V đến I <C / 24
Sử dụng
Khả
năng sạc
nhanh và xả ổn định giúp cho việc tăng tốc, trọng lượng thấp và thời gian sống
lâu nên Pin LiFePo4 lí tưởng sử dụng trong giao
thông vận tải cho
ô tô điện và và xe máy,đạp
điện.
Trong hệ thống bảo vệ và năng lượng mặt trời, Pin LFP cũng sử dụng cho các hệ thống đèn an
ninh năng lượng hồng ngoại. Pin tế bào LFP cỡ AA có công suất 600 mA⋅h, trong khi
đèn LED hồng ngoại sử dụng công suất 60 mA, nên cho phép đèn hoạt động trong 10
giờ. Khi ở chế độ tự đồng kích hoạt thỉnh thoảng làm việc hệ thống đèn chỉ sử
dụng công suất khoảng 1 mA.
Các ứng
dụng trong quân sự
Các loại xe chạy điện yêu cầu tỷ
lệ công suất trên trọng lượng cao (đặc biệt trong quân sự) đều sử dụng pin
LiFePO4.
Thuốc lá điện tử cũng sử dụng loại
pin này.
Các xe mô hình, thiết bị bay không
người lái dùng pin này thay thế cho pin NiMh hoặc LiPo mà không cần điều chỉnh
điện áp, khi dùng điện áp danh định 6,6 V thay thế cho điiện áp danh định 7.4 V
của pin LiPo, cao hơn một chút với điện áp yêu cầu 6,0 V.
Blog mà chăm như web ý ^^ “ Các bạn có thể tham khảo thêmsửa xe đạp điện “
ReplyDelete